Ngày pháp luật

Vi phạm sở hữu trí tuệ tràn lan: Doanh nghiệp cần làm gì để bảo vệ mình?

Anh Chi

Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, vi phạm bản quyền và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang trở thành vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp (DN), đặc biệt là trong ngành công nghệ. Vậy DN cần làm gì trước những hành vi vi phạm bản quyền?

Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp pháp lý như yêu cầu ngừng hành vi vi phạm, đền bù thiệt hại và khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp pháp lý như yêu cầu ngừng hành vi vi phạm, đền bù thiệt hại và khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tình huống pháp luật

Xin chào Luật sư, tôi là Quang Thắng (chủ một DN trong lĩnh vực công nghệ, ở Hà Nội). DN của tôi phát triển và sở hữu bản quyền một phần mềm quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại có một DN đối thủ đã sao chép nguyên bản phần mềm này và phát hành dưới tên của họ, mà không có sự đồng ý của tôi. Chúng tôi đã gửi yêu cầu ngừng hành vi vi phạm tới DN đó, nhưng họ vẫn tiếp tục bán và phân phối sản phẩm vi phạm bản quyền. Tôi rất bức xúc khi công sức và trí tuệ của mình bị xâm phạm mà không được bảo vệ đúng mức. Việc này không chỉ gây ảnh hưởng đến uy tín của DN, mà còn gây thiệt hại tài chính nghiêm trọng.

Rất mong Luật sư tư vấn cho tôi cách để bảo vệ quyền lợi DN trong tình huống này. Tôi có thể áp dụng các biện pháp pháp lý nào để yêu cầu bên vi phạm ngừng hành vi của họ và yêu cầu bồi thường thiệt hại? Trong trường hợp bên DN đối thủ vẫn tiếp tục hành vi vi phạm thì có thể bị xử lý như nào?

Luật sư tư vấn

Với trường hợp mà DN anh Quang Thắng đang gặp phải, Luật sư Nguyễn Thị Oanh - Công ty Luật Minh Anh (Hà Nội) tư vấn như sau:

Theo Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể áp dụng các biện pháp sau: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy, Theo quy định tại Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ, DN của anh Thắng hoàn toàn có thể yêu cầu DN đối thủ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. Đây là các biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

Luật sư Nguyễn Thị Oanh - Công ty Luật Minh Anh (Hà Nội).
Luật sư Nguyễn Thị Oanh - Công ty Luật Minh Anh (Hà Nội).

Trường hợp DN vi phạm vẫn tiếp tục hành vi của mình, có thể bị xử lý như thế nào?

Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ quy định biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, ­­có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan:

* Trách nhiệm dân sự:

Quy định về các biện pháp dân sự xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được ghi nhận từ Điều 202 đến Điều 210, thuộc chương XVII của Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ “Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này”, thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra có thể là thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

Ngoài ra, Luật sở hữu trí tuệ còn ghi nhận những hình thức trách nhiệm pháp lý khác để góp phần bảo vệ quyền tác giả, khôi phục những thiệt hại, tổn thất mà chủ thể có quyền bị xâm phạm, như: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

* Trách nhiệm hành chính:

Biện pháp hành chính được áp dụng xử phạt hành vi xâm phạm quyền tác giả thuộc một trong các trường hợp được ghi nhận tại Điều 211, bao gồm: Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Ngày 16/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 129/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó: hình thức xử phạt hành chính được áp dụng với mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 triệu đồng.

Ngoài ra, hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn; Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số; Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

* Trách nhiệm hình sự:

Pháp luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự” (Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ).

Bên cạnh đó, tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó: Nếu cố ý thực hiện một trong các hành vi như sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình mà chưa được phép của chủ thể quyền tác giả thì cá nhân có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ 3 năm hay phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Đối với pháp nhân thương mại, nếu thực hiện một trong các hành vi kể trên có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm; Cấm hoạt động kinh doanh một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm.

Tin Cùng Chuyên Mục