Điều 36 dự thảo Luật Cư trú quy định về cơ sở dữ liệu về cư trú. Đây được coi là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ do Bộ Công an thống nhất quản lý, được xây dựng tại các cơ quan đăng ký, quản lý cư trú để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú. Đồng thời đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú gồm 19 thông tin cơ bản sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Họ, chữ đệm và tên gọi khác; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Tình trạng khai báo tạm vắng; Nơi ở hiện tại; Nghề nghiệp; Nhóm máu, khi công dân có yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; Chủ hộ hoặc mối quan hệ với chủ hộ.
Mọi sự truy nhập đến Cơ sở dữ liệu về cư trú để thay đổi thông tin về cư trú của công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan đăng ký, quản lý cư trú.
Việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú.