UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND ngày 7/9/2023 quy định định mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quyết định 48/2023/QĐ-UBND áp dụng đối với:
+ Hộ đồng bào DTTS nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi không có đất ở hoặc có nhưng diện tích nhỏ hơn so với định mức quy định tại (*) dưới đây.
+Hộ đồng bào DTTS nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% diện tích đất sản xuất theo định mức quy định tại (**) dưới đây.
Cơ sở để xác định hộ gia đình thiếu đất ở
Theo Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND, cơ sở để xác định hộ gia đình thiếu đất ở là hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2. (*)
Quyết định cũng quy định định mức đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất: (**)
1- Đối với hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu:
+ Hoặc đất rừng sản xuất: 01ha;
+ Hoặc đất nương rẫy (bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp khác): 0,5ha;
+ Hoặc đất trồng lúa nước 01 vụ: 0,25ha;
+ Hoặc đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên: 0,15ha;
+ Hoặc đất nuôi trồng thủy sản: 0,25ha.
2- Đối với hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên thì định mức quy định tại (1), (3) nhân với hệ số 1,2.
3- Quy đổi đối với trường hợp hộ gia đình có nhiều loại đất sản xuất:
Trường hợp hộ gia đình có từ 02 loại đất sản xuất trở lên được quy định tại (1) nêu trên nhưng trong đó các loại đất đều có diện tích nhỏ hơn định mức tối thiểu thì được quy đổi thành đất rừng sản xuất để xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất. Tỷ lệ quy đổi như sau:
+ 01 m2 đất nương rẫy được quy đổi thành 02 m2 đất rừng sản xuất;
+ 01 m2 đất ruộng lúa nước 01 vụ và 01 m2 đất nuôi trồng thủy sản được quy đổi thành 04 m2 đất rừng sản xuất;
+ 01 m2 đất ruộng lúa nước 02 vụ được quy đổi thành 6,66 m2 đất rừng sản xuất.
Quyết định 48/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 17/9/2023.