Theo Dự thảo Luật Chứng khoán Sửa đổi, khái niệm Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được bổ sung 2 mục mới bao gồm:
(b) Công ty có vốn điều lệ đạt trên 1.000 tỷ và có thời gian niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán tối thiểu 2 năm;
(c) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, cá nhân có kinh nghiệm đầu tư chứng khoán tối thiểu 2 năm và giá trị giao dịch chứng khoán bình quân hàng tháng tối thiểu 2 tỷ VND hoặc nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết có giá trị tối thiểu 5 tỷ VND trong vòng 12 tháng gần nhất.
Sau khi tham khảo qua Dự thảo 2 – Luật Chứng khoán sửa đổi, Vietjet có kiến nghị giữ nguyên khái niệm cũ đối với thuật ngữ "Nhà đầu tư chuyên nghiệp", tức không cần thiết bổ sung mục b và c như trên.
Vietjet cho rằng nên giữ nguyên khái niệm cũ
Cụ thể, theo quan điểm Vietjet không cần thiết đưa vào mục b và c so với khái niệm cũ vì định nghĩa bổ sung thực sự chưa thuyết phục.
Thứ nhất, về phương diện nhà đầu tư, đối với công ty có vốn hoá vô cùng lớn, và nhà đầu tư đơn thuần mua bán giao dịch cổ phiếu của công ty có vốn hoá lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, họ mỗi tháng giao dịch 1 đợt trong 12 tháng liên tiếp, sau đó họ nghỉ 5-10 năm rồi quay lại thị trường thì không nên coi họ là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Thứ hai, về phương diện doanh nghiệp, việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp có thể gây khó khan trong việc thống kê những nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để báo cáo trong bảng tóm tắt danh sách cổ đông theo yêu cầu trong các đợt báo cáo phát hành tăng cổ phần. Bên cạnh đó, việc một doanh nghiệp có vốn hoá 1.000 tỷ sở hữu cổ phần của một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau thì cũng không nên xem doanh nghiệp đó là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Chẳng hạn doanh nghiệp A trên sàn đã niêm yết 2 năm vốn hoá trên 1.000 tỷ đồng, có công ty liên kết B mới lên sàn niêm yết, mặc định A sẽ có cổ phần trong đơn vị kiên kết là B, đồng nghĩa tự động gọi A là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, điều đó là không rõ ràng, Vietjet nhấn mạnh.
Mặc dù, việc định nghĩa này giúp hạn chế việc đầu cơ cũng như khống chế khung thời gian giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư khi một vài doanh nghiệp phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Vì vậy, Vietjet ý kiến nên giữ nguyên thuật ngữ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như đã hiểu trước đó, tức theo quy định tại khoản 11 điều Luật Chứng khoán 70/2006/QH11 "Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán".
Vinamilk cho rằng định nghĩa mới khó thực hiện trong thực tế
Đồng ý với quan điểm này, đại diện Vinamilk (VNM) cũng ý kiến bỏ 2 điểm b và c mới về khái niệm này. Theo quan điểm VNM, có rất nhiều công ty có vốn điều lệ trên 1.000 tỷ, nhưng họ không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Họ có thể đầu tư tạm thời và ngắn hạn khi có dòng tiền nhàn rỗi.
Phát biểu tại hội thảo "Đóng góp ý kiến Dự thảo Luật Chứng khoán Sửa đổi" diễn ra sáng ngày 14/11/2018 tại Tp.HCM, đại diện VNM đặt vấn đề: "Đơn cử VNM khi có một khoản tiền nhàn rỗi nếu TTCK tốt sẽ gửi vào đó, sau này cần lấy ra thì không thể gọi VNM là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp".
Vị này nói thêm, thực tế tổ chức phát hành không thể có thông tin xác định họ có phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hay không. Ví dụ một nhà đầu tư chỉ nắm giữ cổ phiếu VNM từ trước đến nay, giá trị cổ phiếu trước đây dưới 5 tỷ và sau khi được chia cổ phiếu thưởng hoặc giá tăng lên trên 5 tỷ thì xem họ là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cũng không hợp lý.
Bởi, thực ra định nghĩa mới này khó thực hiện trong thực tế và có nhiều điểm chưa phù hợp, do khó xác định ngoại trừ những đơn vị chuyên nghiệp như CTCK, quỹ… thì mới rõ ràng được.
Chiều ngược lại, CTCP VNG hoàn toàn đồng ý với khái niệm bổ sung về thuật ngữ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đơn vị này cho biết: "Việc bổ sung này vừa tạo ra sự thuận lợi cho tổ chức chào bán riêng lẻ khi lựa chọn nhà đầu tư vừa cho phép các cá nhân, công ty có đủ điều kiện tìm kiếm cơ hội đầu tư mới vào các doanh nghiệp khác.