Cụ thể, các điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty đại chúng bào gồm không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật; có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được; tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
Đồng thời, các công ty này phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, các tổ chức tín dụng phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; doanh nghiệp bảo hiểm phải xin chấp thuận từ Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ là cơ quan quyết định có hay không cho phép bán cổ phiếu ra nước ngoài đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
Theo dự thảo, công ty đại chúng muốn đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài thì phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài, trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán chính thức cho cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải đồng thời gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài được phép giao dịch theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài, định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về lý do quyết định thay đổi.